công cụ cập nhật địa chỉ các dịch vụ và shop bán hàng trên toàn lãnh thổ Việt Nam hoàn toàn miễn phí.
công cụ cập nhật địa chỉ các dịch vụ và shop bán hàng trên toàn lãnh thổ Việt Nam hoàn toàn miễn phí.
Dưới đây, chúng tôi sẽ hệ thống hóa các quy định hiện hành về phụ cấp tiền nhà ở/tiền thuê nhà cho các bạn dễ theo dõi nhé!
Hiện nay, người lao động đăng ký thuê nhà ở xã hội theo mẫu số 1 quy định tại Phụ lục 2 Nghị định 100/2024/NĐ-CP.
Phụ cấp nhà ở là gì? Mức phụ cấp tối đa là bao nhiêu? Phụ cấp tiền nhà ở/tiền thuê nhà có phải tính thuế TNCN và đóng BHXH không? Tất cả sẽ có trong bài viết dưới đây, các bạn cùng theo dõi nhé!
Phụ cấp nhà ở (sau đây gọi tắt là PCNO) được hiểu là khoản tiền mà doanh nghiệp hỗ trợ cho người lao động ngoài tiền lương để thuê nhà ở nhằm khuyến khích và giữ chân người lao động làm việc tại doanh nghiệp.
Căn cứ theo Điều 76 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:
Theo đó, người lao động có thu nhập thấp tại khu vực đô thị thuộc đối tượng được chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.
Căn cứ theo Điều 77 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:
Theo đó, người lao động có thu nhập thấp tại khu vực đô thị được thuê nhà ở xã hội nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.
Câu hỏi: Phụ cấp tiền nhà ở tối đa là bao nhiêu?
- Về chi phí thuế TNDN: Không hạn chế mức tối đa, đáp ứng đủ điều kiện về hồ sơ chứng từ và có quy định cụ thể về điều kiện hưởng và mức được hưởng thì sẽ được tính vào chi phí được trừ;
- Về thuế TNCN: Tính vào thu nhập chịu thuế tối đa 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà).
Như vậy, trên đây Hãng Kiểm toán ES vừa chia sẻ xong nội dung bài viết. Nếu có câu hỏi hay vướng mắc gì các bạn vui lòng đặt câu hỏi theo đường dẫn: https://esaudit.com.vn/hoi-dap/ hoặc để lại bình luận hoặc bên dưới bài viết toàn bộ các vấn đề về phụ cấp nhà ở. Cảm ơn các bạn, chúc các bạn thành công!
Phụ cấp thuê nhà trong tiếng anh có thể dùng các cụm từ như "rental allowance" có nghĩa là tiền phụ cấp, trợ cấp thuê nhà.
Căn cứ theo điểm 2.6, khoản 2, Điều 4, Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định về khoản chi phí được trừ và không được trừ khi tính thuế TNDN có đoạn như sau:
- Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người lao động trong đó có ghi khoản chi về tiền nhà do doanh nghiệp trả cho người lao động, khoản chi trả này có tính chất tiền lương, tiền công và có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Như vậy, ngoài điều kiện khoản chi phụ cấp tiền nhà ở có hồ sơ, chứng từ hợp pháp thì khoản chi phí phụ cấp tiền nhà ở phải được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
Nếu doanh nghiệp thỏa mãn được điều kiện nêu trên thì chi phí phụ cấp tiền nhà ở sẽ được tính là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Căn cứ vào điểm đ, khoản 2, Điều 2, Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về khoản tiền phụ cấp thuê nhà ở như sau:
"Khoản tiền thuê nhà do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị".
Như vậy, khoản tiền phụ cấp thuê nhà ở là khoản thu nhập có tính chất tiền lương tiền công và phải tính thuế TNCN. Tuy nhiên tiền thuê nhà thấp hơn hoặc bằng 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà) sẽ phải tính vào thu nhập chịu thuế. Phần còn lại của khoản tiền thuê nhà do người sử dụng lao động trả hộ sẽ không phải tính vào thu nhập chịu thuế.
Ông A là nhân viên của Công ty TNHH Es-Glocal. Tháng 12/2020, ông A có thu nhập chịu thuế là 30 triệu đồng (chưa bao gồm tiền thuê nhà được trả thay là 7 triệu đồng).
- Số tiền tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của ông A là:
- Số tiền được miễn thuế TNCN là:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2, Điều 30 của Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc (sau đây gọi là Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH), tiền lương tháng tính đóng bảo hiểm bao gồm:
Tiền lương = Mức lương + Phụ cấp lương + Các khoản bổ sung khác
- Mức lương: Bắt buộc và là tối thiểu;Trong đó:
- Phụ cấp lương cụ thể như: Phụ cấp chức vụ, chức danh; Phụ cấp trách nhiệm; Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; Phụ cấp thâm niên; Phụ cấp khu vực; Phụ cấp lưu động; Phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự (Khoản 1 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH).
- Các khoản bổ sung khác: Là các khoản xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.
Do đó, ta có thể thấy phụ cấp tiền nhà ở không nằm trong các khoản phụ cấp phải tính vào tiền lương tháng để đóng bảo hiểm.